skip to main |
skip to sidebar
再過不到一小時就踏入2013年了!
原本想說今年回越南過聖誕及跨年
來點不一樣的感覺
人算不如天算, 臨時有事未能成行
所以今晚只好抱著電腦看電視倒數了!
Một nữ vận động viên đua xe đạp vượt đèn đỏ.
一位腳踏車賽車女運動員闖紅燈.
Viên cảnh sát phải thổi mấy hồi còi, cô mới chịu dừng lại.
警員要吹幾回哨子, 她才肯停下來.
Công an nghiêm khắc hỏi: Cô có nghe thấy tiếng còi không?
公安嚴苛問: 妳有聽到哨音沒?
Nữ vận động viên đáp: Có! Nhưng tôi cứ ngỡ đó là hiệu còi xuất phát.
女運動員答: 有! 但我總是以為那是起跑哨音.
Một ông già đi xe đạp hỏi cô gái:
一老人家騎腳踏車問女孩:
Từ đây đến Hà Nội cách bao xa nhỉ?
從這裡到河內相隔多遠呀?
Cụ hỏi đường bộ hay đường chim bay?
您老問陸路還是鳥飛的路?
Tôi hỏi đường "Chim đi xe đạp"
我是問 "鳥騎腳踏車" 的路
Hướng dẫn viên du lịch thuyết minh cho đoàn tham quan:
導遊給參訪團解說:
Thưa các quý vị, phiến đá này đã tồn tại một trăm nghìn không trăm linh ba năm.
向各位報告, 這塊石頭己經存在十萬零三年.
Một khách du lịch hỏi: Làm sao mà anh lại biết chính xác như thế?
一遊客問: 何以你會知道如此精準?
Cách đây 3 năm, một nhà địa chất học đã đến đây nghiên cứu và tuyên bố: phiến đá này có tuổi là một trăm nghìn năm.
距離現在三年, 一地質學家已經來到這裡研究和宣佈: 這塊石頭年份是十萬年.
Một phụ nữ trách người đi ăn xin:
一婦女責備乞討人:
-Trông anh cũng khoẻ mạnh bình thường như bao người khác.
-你看起來也很健康有如其他人一樣
Đi xin như vậy mà không ngượng à?
這樣去乞討而不尷尬嗎?
- Thế thì ý bà muốn tôi phải què chân, cụt tay, đui mù, sứt mẻ chứ gì?
-那麼妳的意思希望我要瘸腿, 斷胳臂, 失明, 殘障嗎?
Cho được bao nhiêu mà đòi hỏi nhiều thế?
能給多少竟然要求那麼多?
Triệu phú 95 tuổi tiết lộ bí quyết làm giàu của mình:
95歲百萬富翁揭開自己的致富秘訣:
Từ bé đến giờ tôi chỉ chuyên bán chim bồ câu đưa thư.
從小到現在我只專賣送信鴿子
Thế thì cụ phải bán đến hàng triệu con chim rồi nhỉ?
那麼您就要賣上百萬隻鳥了囉?
Ồ không, tôi chỉ bán có một con thôi, nhưng hàng triệu lần.
喔不, 我只有賣一隻而已, 但上百萬次.
Trên chiếc máy bay sắp cất cánh,
一架將要起飛的飛機上,
thấy phi công đi ngang qua,
看到飛行員路過,
một bà khách tóc vàng túm lấy anh ta dặn dò:
一黃頭髮女客揪住他老兄囑咐:
Xin ông hãy lái cẩn thận cho, lần đầu tiên tôi đi máy bay đấy!
請您謹慎飛行, 我第一次坐飛機哩!
Ồ, bà hãy yên tâm, tôi cũng thế.
喔, 妳就安心唄, 我也是.
Một khán giả quay sang người ngồi bên cạnh chê bai ca sĩ đang hát trên sân khấu:
一觀眾轉向坐在旁邊的人斥責在舞台上唱歌的歌星:
Hát gì mà nghe đến khiếp! Anh có biết cô ta là ai không?
唱什麼聽起來那麼恐怖! 你知道那小姐是誰嗎?
Người đàn ông trả lời: Biết chứ! Vợ tôi đấy.
男人回答: 知道呀! 我老婆啊.
Một người tâm sự với bạn:
一人跟朋友暢談:
Thời buổi này, làm nghề gì cũng khó, chỉ có làm nghề bán thuốc tây là dễ thôi!
這個時代, 做那行都難, 只有做賣西藥這行是最簡單!
Sao vậy?
為什麼?
Vì mỗi khi bán thuốc chỉ cần nói với khách hàng:
因為每回賣藥只要告訴顧客:
Xin đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng, thế là xong!
請在使用前詳閱說明, 這樣就行了!
Thủ trưởng bảo tài xế:
首長吩咐司機:
Cậu liệt kê các phụ tùng ở trong xe bị hư khoảng năm triệu,
您列舉壞掉的車子中各種零件約五百萬,
đưa tôi ký, rồi qua thủ quỹ lãnh tiền nghe chưa?
拿給我簽, 然後過去出納領錢聽到沒?
Thưa thủ trưởng, xe mình đâu có hư?
禀首長, 我們的車那有壞?
Nếu xe không hư, thì cậu hư rồi đó hiểu chưa?
如果車沒壞, 便是您頭殼壞了明白沒?
Cậu đi đâu mà cứ ôm khư khư cái radio vậy?
您上哪兒去總是緊緊抱著台收音機?
Vợ chồng mình cãi nhau, và mình quyết định bỏ nhà ra đi.
我夫妻倆吵架, 且我決定離家出走.
Hẳn cái radio là tài sản duy nhất mà cô ta chia cho cậu?
莫非那台收音機是她所分給您唯一財產?
Không, mình đề phòng khi cô ta nhắn tin trên đài tìm người lạc.
不, 咱提防當她在電台上傳訊找搞丟的人
Một cô gái lần đầu tiên đi máy bay.
一女孩頭一回搭飛機
Sau khi đã chọn được chỗ thật tốt để có thể ngắm cảnh bên dưới,
為了看到下面景觀已選擇最好的坐位之後
cô chợt nghe tiếng một người đàn ông từ phía sau lưng ghế:
她突然聽到背後坐位一位男仕的聲音
Cô gái, đã đến lúc trở về chỗ của mình rồi đấy!
姑娘, 已經該是時候回到自己坐位了喔!
Không đâu, đây chính là chỗ mà tôi chọn.
不行, 這正是我選的坐位
Vậy thì cô lái máy bay luôn đi!
那妳就順便開飛機吧!
???!
Tí: Đố cậu , trong một cái hộp có chin cái bánh.
奀: 考您, 一個盒子裡有九個餅.
Đem chia cho chin người mỗi người một cái hỏi còn mấy cái ?
拿去分給九人每人一個問還有幾個?
Tèo: Hết , không còn cái nào .
小小: 全沒, 沒剩半個.
Tí: Sai rồi !
奀: 錯了!
Tèo: Thế còn mấy cái ?
小小: 那還有幾個?
Tí: Còn một cái … hộp !
奀: 還有一個...盒子!
Tèo: !!!?
小小: !!!?
Buổi trưa đi học về , cậu bé vui vẻ nói với ba:
中午放學, 小朋友興高采烈跟爸爸說:
Ba ơi! Chiều nay ba đến lớp để cô giải lại bài toán cô ra ngày hôm qua.
爸呀! 今天下午爸到班上讓老師再講解老師昨天出的數學題.
Sao lại là ba? Ba có đi học đâu?
為什麼又是爸? 爸那有去上學?
Cô bảo tất cả ai làm sai bài toán này đều phải đến ạ.
老師說全部誰做錯這題數學都要到.